A. Cỏ dại và biện pháp phòng trừ cỏ dại
1. Phân loại cỏ dại
1.1. Theo điều kiện sống
Đó là sự phân loại dựa vào điều kiện sinh sống của cây cỏ như cỏ chịu hạn, chịu mặn, ưa nước, chịu phèn,…
1.2. Phân loại theo chu kỳ sinh trưởng (chu kỳ sống): Có hai nhóm cỏ, hàng niên và đa niên.
- Cỏ hàng niên: là các loại cỏ hoàn thành vòng đời (từ hạt đến nảy mầm ra hoa tạo hạt) trong một hoặc hai mùa canh tác trong một năm. Các loại cỏ này thường chết vào mùa khô sau khi hoàn thành vòng đời của chúng. Ví dụ như cỏ cỏ chác, cỏ lác, lồng vực, đuôi phụng,…
- Cỏ lâu niên: là những loại cỏ sống lâu hơn một năm. Loại cỏ này rất khó diệt vì có thân ngầm hoặc thân bò trên mặt đất, có bộ rễ, củ phát triển sâu, khả năng sinh sản vô tính mạnh. Ví dụ như cỏ tranh, cỏ cú, cỏ gấu....
1.3. Phân loại theo hình thái: Cỏ lá hẹp (còn gọi là cỏ một lá mầm) và cỏ lá rộng (còn gọi là cỏ hai lá mầm)
- Cỏ một lá mầm: có những đặc tính chung là lá hẹp, dày, mọc xiên, mặt lá có lông, rễ thường là rễ chùm, ăn nông, đỉnh sinh trưởng được bọc kín trong bẹ lá. Tuy nhiên, trong nhóm này cũng có một số loại cỏ có đặc tính hơi khác như cỏ cói lác lá hẹp nhưng mềm, mỏng và trơn. Cỏ lồng vực, đuôi phụng, cỏ túc; hoặc một số khác có lá mọc thành 3 hàng dọc theo thân, thân thường cứng và có 3 cạnh: Cỏ cháo, cỏ chác, lác vuông, lác hến, cỏ năng…
- Cỏ hai lá mầm: có những đặc tính chung là thường có lá rộng, nằm ngang, mỏng và mềm; rễ thường là rễ cọc, ăn sâu, đỉnh sinh trưởng để lộ ra ngoài. Cỏ xà bông, rau mương, rau mác bao, rau bợ, cỏ vẩy ốc, cỏ đồng tiền…
1.4. Phân loại theo đặc điểm thực vật:
- Nhóm cỏ hoà bản: cỏ có bản lá hẹp, dài, gân phụ song song với gân chính chạy dài từ đầu lá tới cổ lá. Thân thường tròn và bọng ruột, lá mọc cách, đính trên thân theo hai hàng. Rễ thường là rễ chùm, ăn nông. Một số loại thuộc nhóm hòa bản: Cỏ lồng vực, đuôi phụng, cỏ túc, cỏ chỉ, cỏ mần trầu, cỏ gà, cỏ cú …
- Nhóm cỏ chác lác: lá hẹp nhưng ngắn hơn cỏ hoà bản, thân thường đặc ruột có góc cạnh tam giác, lá đính trên thân theo ba hàng kiểu xoắn ốc. Một số loại thuộc nhóm chác lác: Cỏ chác, cỏ lác rận u du), lác vuông, lác hến, cỏ năng, …
- Nhóm cỏ lá rộng: lá rộng, nằm ngang, mọc đối, mặt lá ít lông, gân lá sắp xếp theo nhiều kiểu hình khác nhau. Một số loại thuộc nhóm lá rộng: Cỏ xà bông, rau mương, rau mác bao, rau bợ, cỏ vẩy ốc, cỏ đồng tiền, …
2. Khả năng gây hại của cỏ dại
- Làm giảm năng suất và phẩm chất của cây trồng: do có bộ rễ phát triển rất mạnh, phần lớn được phân bố ở lớp đất mặt nên dễ dàng cạnh tranh với cây trồng về dinh dưỡng, ánh sáng và nước làm cho cây trồng không đủ điều kiện sinh sống nên sinh trưởng và phát triển kém, cho năng suất, phẩm chất nông sản thấp.
- Là ký chủ của sâu bệnh: Các cây cỏ dại cùng họ có những đặc điểm giống cây trồng là những ký chủ phụ rất tốt cho sâu bệnh.
- Làm tăng chi phí sản xuất: như tốn công làm cỏ, diệt cỏ bằng hoá chất…
3. Phương pháp xác định loại cỏ dại
- Bước 1: Thăm đồng, thăm vườn thường xuyên
Khi phát hiện có cỏ dại trên vườn, cần quan sát xem đó là loại cỏ nào.
- Bước 2: Đối chiếu với mô tả và hình ảnh của cỏ dại.
- Bước 3: Nhận dạng loại cỏ dại
So sánh kỹ đặc điểm của các bộ phận cây cỏ trên vườn, sau đó xác định đúng tên loại cỏ dại.
4. Xác định các thời điểm làm cỏ
Dựa vào các giai đoạn phát triển của cây.
- Giai đoạn cây con: giai đoạn này có rất nhiều loại cỏ dại phát triển, vì đất còn trống nhiều. Cây cỏ sẽ cạnh tranh ánh sáng và dinh dưỡng với cây, ảnh hưởng đến quang hợp và sự phát triển của cây.
- Giai đoạn cây trưởng thành và cho quả: Cây có nhiều lá, khỏe, cỏ dại đa số phát triển ở phía chen vào lá cây, lúc này chỉ diệt trừ một số loại cỏ cạnh tranh nước, dinh dưỡng và là nơi cư trú của dịch hại như cỏ chỉ, cỏ cú, cỏ tranh, cây sậy.
5. Biện pháp quản lý cỏ dại
- Không để cỏ tạo hạt trên ruộng.
- Sử dụng giống không lẫn hạt cỏ.
- Vệ sinh nông cụ sạch cỏ trước khi sử dụng.
- Dùng phân hữu cơ đã hoai ủ.
- Dùng lưới chắn hạt cỏ khi cho nước vào ruộng.
- Có thể nhổ cỏ bằng tay, làm đất, sử dụng nước thích hợp.
- Dùng thuốc hoá học: Robin 310EC, Topbuta 600EC, B.L Tachlor 60EC…
6. Quản lý cỏ gây hại cây công nghiệp, cây ăn quả
6.1. Làm cỏ và tác dụng của việc làm cỏ
- Cỏ dại cạnh tranh về nước, dinh dưỡng, ánh sáng đối với các loại cây trồng, do vậy làm sạch cỏ giúp cho vườn cây sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất, chất lượng cao hơn.
- Làm cỏ để hạn chế được nơi trú ngụ, nguồn thức ăn phụ, nguồn lây lan của nhiều loại sâu bệnh gây hại cây trồng.
- Trên vườn Bơ nếu có nhiều cỏ dại làm cho việc thu hoạch gặp khó khăn hơn.
6.2. Xới đất
Xới đất là công việc làm cho lớp đất trên mặt luống và xung quanh vùng gốc cây được tơi xốp, thông thoáng, không bị dí chặt, có các tác dụng sau:
- Xới đất làm cho lớp đất mặt quanh bộ rễ thông thoáng, tơi xốp, tạo điều kiện cho bộ rễ cây trồng phát triển thuận lợi, tăng khả năng hút dinh dưỡng và hút nước.
- Xới đất góp phần tiêu diệt cỏ dại, hạn chế sự cạnh tranh về dinh dưỡng, nước, ánh sáng của cỏ dại đối với cây trồng.
- Xới đất, phá váng khi cây trồng còn nhỏ giúp cho cây sinh trưởng, phát triển nhanh hơn.
- Góp phần chuyển hóa nhanh, nhiều các chất dinh dưỡng ở tầng đất mặt để cung cấp cho cây.
- Khi bón phân thúc cho các loại cây trồng phải kết hợp với việc xới đất, có tác dụng đảo trộn, vùi lấp kín phân bón; góp phần làm cho phân chuyển hóa nhanh cung cấp dinh dưỡng cho cây, đồng thời hạn chế được sự rửa trôi, xói mòn làm mất phân bón.
6.3. Vun gốc cho cây công nghiệp, cây ăn quả
Vun gốc cho cây là việc đưa một lớp đất tơi xốp lấp cao, kín vào gốc cây. Vun gốc cho cây có các tác dụng sau:
- Vun gốc giúp cho cây trồng sinh trưởng phát triển thuận lợi, rễ cây ăn sâu vào đất để hút nước và dinh dưỡng.
- Hạn chế hiện tượng cây bị nghiêng đổ khi còn giai đoạn kiến thiết cơ bản.
- Giữ ẩm cho vùng đất để rễ cây hoạt động tốt
7. Kỹ thuật làm cỏ, xới đất và vun gốc cho cây công nghiệp, cây ăn quả
7.1. Cơ sở để xác định số lần làm cỏ, xới đất và vun gốc
- Đặc điểm, tính chất đất: Đối với các cây trồng trên đất thoát nước kém, đất bí, dí chặt kém tơi xốp, đất dễ mất nước thì phải thường xuyên xới đất để giữ ẩm và làm cho đất tơi xốp hơn.
- Đặc điểm thời tiết: Trời mưa nhiều, đất dễ bị dí chặt nên cần xới đất nhiều hơn để đất thông thoáng tơi xốp.
- Tình hình phát sinh, phát triển của cỏ dại trong vườn.
7.2. Các biện pháp phòng trừ cỏ dại trên vườn cây công nghiệp, cây ăn quả
Để hạn chế tác hại của cỏ dại trên vườn Bơ cần phải áp dụng tổng hợp nhiều các biện pháp khác nhau như:
Biện pháp canh tác, thủ công
- Cày bừa làm đất kỹ để chôn vùi hạt cỏ xuống dưới tầng đất sâu.
- Thu gom sạch sẽ cỏ dại trước khi làm đất đưa ra khỏi vườn, đốt tiêu hủy.
- Sử dụng phân hữu cơ phân chuồng, phân rác) hoai mục, không có thân, hạt cỏ dại.
- Không để cỏ già rụng hạt nhiều trên vườn Bơ.
- Vệ sinh công cụ sạch cỏ trước khi sử dụng.
Ưu nhược điểm của việc trừ cỏ bằng biện pháp hóa học
Phương pháp sử dụng thuốc hóa học giúp trừ cỏ hoàn toàn, chi phí thấp nhưng nhược điểm là ảnh đến hệ vi sinh vật trong đất, gây ô nhiễm môi trường. Tuy vậy, trên vườn cây có một số loại cỏ sinh sản và phát triển rất nhanh như cỏ cú, cỏ chỉ và cỏ tranh nên cần sử dụng thuốc để diệt trừ.
Lưu ý: Khi thực hiện công việc pha thuốc, phun thuốc, yêu cầu người thực hiện phải đeo găng tay, ủng, khẩu trang, kính để đảm bảo an toàn lao động. Khi phun, người phun hướng vòi phun vào luống phía bên tay phải để tránh đi vào vùng đã phun thuốc.
Tránh phun ngược với chiều gió. Rửa tay kỹ sau khi phun thuốc.
Trong sử dụng thuốc, các loại thuốc diệt cỏ tuyệt đối không sử dụng 2,4D vì có nhiều ảnh hưởng không tốt đến các loại quả và đối với sức khỏe con người cũng như môi trường sống.
Phòng trừ cỏ dại sau khi trồng - Xới đất kết hợp làm cỏ bón phân
- Cuốc cỏ xung quanh gốc cây.
- Vệ sinh vườn cây, phát dọn sạch cỏ trên toàn bộ diện tích đang trồng.
7.3. Kỹ thuật làm cỏ kết hợp xới đất
- Khi cây trồng còn nhỏ tiến hành làm sạch cỏ dại, xới đất xung quanh gốc cây với bán kính 0,5m, xới sâu 10cm, kết hợp phá váng để làm tơi xốp lớp đất mặt xung quanh gốc cây.
- Khi cây 2 - 5 tuổi, làm sạch cỏ, xới đất sâu 10 - 15cm làm tơi lớp đất xung quanh gốc với bán kính 1m.
- Khi làm cỏ, xới đất không được làm tổn thương gốc cây.
7.4. Kỹ thuật vun gốc
- Trên nền đất thoát nước kém, cây trồng sinh trưởng chậm và dễ bị bệnh thối rễ.
- Hàng năm, đất ở gốc cây cần được vun cao khoảng 20cm, kết hợp bón phân chuồng và tủ gốc. Trong thực tế, nếu trồng xen với cây cà phê hoặc trồng phân tán thì ít áp dụng vun gốc.
- Phải thường xuyên theo dõi vườn, nếu thấy cây trồi gốc lên mặt đất thì phải vun gốc để đảm bảo cây sinh trưởng và phát tiển tốt.
- Nên kết hợp giữa làm cỏ, xới đất, vun gốc với bón phân thúc
B. Lúa cỏ và biện pháp quản lý lúa cỏ
1. Đặc điểm sinh lý của lúa cỏ
- Đặc điểm quan trọng của lúa cỏ là hạt dễ rụng. Đặc tính này thể hiện khác nhau giữa các dòng lúa cỏ khác nhau. Miên trạng hạt lúa cỏ có thể thay đổi và lưu tồn lâu trong đất. Cho nên sức sống của hạt lúa cỏ thường dài hơn so với lúa trồng.
- Lúa cỏ là một loài cỏ hàng năm, với lượng hạt rơi rụng trên mặt đất trước và trong khi thu hoạch lúa sẽ góp phần gây hại ở vụ tiếp theo.
- Sự nảy mầm của lúa cỏ bị ảnh hưởng rất lớn ở tuổi hạt, kết cấu đất, chế độ nước trên đồng ruộng và chiều sâu bị chôn vùi hạt lúa cỏ.
2. Lúa Khả năng gây hại của lúa cỏ
Lúa cỏ có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến năng suất lúa canh tác tùy thuộc vào mật độ, loại lúa cỏ với các giống lúa trồng. Giống lúa ngắn ngày thường dễ bị lúa cỏ cạnh tranh hơn so với những giống lúa dài ngày. Một số nghiên cứu đánh giá những ảnh hưởng của mật độ cỏ khác nhau. Mật độ 5 - 20 cây lúa cỏ/m2, gây ra thiệt hại năng suất từ 40 đến 60% năng suất ở giống Oryzica 1 (Fischer và Ramirez, 1993). Ở Arkansas, năng suất của giống semidwarf Lemont đã bị ảnh hưởng với sự hiện diện mật độ lúa cỏ 1- 2 cây/m2.
3. Biện pháp quản lý lúa cỏ
- Biện pháp canh tác, kỹ thuật
+ Sử dụng giống sạch hạt cỏ, giống xác nhận hay giống nguyên chủng.
+ Vệ sinh đồng ruộng trước khi gieo sạ.
+ Vệ sinh nông cụ, máy máy móc từ ruộng lúa bị nhiễm sang ruộng chưa nhiễm.
+ Làm đất nên tạo điều kiện chôn vùi hạt lúa cỏ dưới độ sâu tối đa để khống chế hạt nảy mầm (6-8 cm). Ở các vụ tiếp theo nên làm đất cạn hơn tránh tình trạng các hạt lúa cỏ chôn vùi nổi lên mặt đất và tái nhiễm.
+ Chuẩn bị đất kỹ lưỡng, bằng phẳng.
+ Luân phiên phương pháp sạ lan hoặc sạ hàng và cấy lúa. Với lúa cấy, có thể cho nước vào một vài ngày sau khi cấy để quản lý lúa cỏ nảy mầm.
+ Quản lý nước ở độ sâu của mực nước hợp lý.
+ Khử lẫn lúa cỏ thường xuyên khi thấy lúa còn sót.
- Biện pháp hóa học
+ Đầu vụ, đưa nước nhữ cỏ, sau đó phun thuốc gốc Gluphosinate. Với Gluphosinate cần có thời gian cách ly trước khi sạ, tối thiểu là 10 ngày.
+ Sử dụng thuốc diệt cỏ Robin 310EC ở trước hoặc sau làm đất cộng với giữ nước để diệt lúa cỏ.
Lưu ý, trong trường hợp phun Robin 310EC trong điều kiện ngập nước để trừ lúa cỏ, sau khi phun đển 1 - 2 ngày, sau đó khai ráo nước trong ruộng và sạ lúa.